Qua nội dung câu hỏi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ Quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ mức 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.
Đối với quà tặng nhân dịp kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/2024, mức quà của Chủ tịch nước tặng cho đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ là 300.000 đồng/liệt sĩ; mức quà của thành phố Đà Nẵng tặng cho người thờ cúng liệt sĩ là 500.000 đồng/liệt sĩ, đối với người thờ cúng từ liệt sĩ thứ 2 trở lên thì cứ mỗi liệt sĩ được tặng thêm 200.000 đồng. Đây là mức quà tặng quy định chung cho toàn thành phố theo Nghị quyết số 276/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng. Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phản hồi để ban được biết./.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được câu hỏi của ông/bà liên quan đến trợ cấp thôi việc, sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
Căn cứ quy định nêu trên thì hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Do đó, Công ty có thể giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để ông/bà được biết, thực hiện./.
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.”
Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định:
“3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a)Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.”
Căn cứ quy định nêu trên, khi chấm dứt hợp đồng lao động (trường hợp hết hạn hợp đồng lao động) thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, thời gian thử việc được tính là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động.
Câu hỏi của bạn, Sở Lao động - TB&XH xin trả lời như sau: Theo quy định quy định tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ và khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam: “Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ . Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo”. Tại cột số (6) Mẫu số 07/PLI , đây là cột thống kê mức lương bình quân của lao động nước ngoài làm việc dưới 1 năm, được tính như sau: Cột (6) hàng tổng = å((5)*(6))/å(5). Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, địa chỉ: Tầng 20 Trung tâm hành chính, số 24 Trần Phú, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng hoặc gửi file qua địa chỉ email: vieclamantoanlaodong@gmail.com.
Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để bạn được biết
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động:
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trường hợp công ty không có lao động (không có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận) thì không cần phải báo cáo tình hình sử dụng lao động.
Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định:
“1. Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.”
Căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động thực hiện báo cáo tình hình tai nạn lao động của đơn vị và gửi về nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động. Do đó, Công ty cần xác định Công ty hay Chi nhánh Công ty là ngưởi sử dụng lao động để xác định nơi gửi báo cáo tổng hợp tình hình TNLĐ.
Vậy, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng trả lời để công dân được biết./.
Tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13/02/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
2. Khai báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương bằng hình thức nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”
Căn cứ quy định trên, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và thực hiện khai báo sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp Công ty hoạt động trong Tòa nhà có thể thực hiện việc khai báo thông qua Ban Quản lý Tòa nhà.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng nhận được câu hỏi của bà với nội dung đề nghị hỗ trợ về “Các bước tố cáo doanh nghiệp không đóng Bảo hiểm xã hội và cấp phép năm cho nhân viên đã thôi việc”.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng trả lời, hướng dẫn bà thực hiện quyền tố cáo của người lao động như sau:
1. Giải thích từ ngữ về tố cáo lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội
a) Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, có quy định như sau:
“Tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là việc công dân, người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo thủ tục quy định tại Nghị định này báo cho người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”
b) Tại điểm d khoản 2 Điều 2 Quyết định số 3668/QĐ-BHXH ngày 22/12/2022 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ban hành kèm theo Quyết định số 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định như sau:
“Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT là việc cá nhân báo cho cơ quan, người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”
2. Về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo và thẩm quyền giải quyết tố cáo về lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội
a) Tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.”
b) Tại Điều 9 Luật Tố cáo năm 2019 có quy định chung về Quyền và nghĩa vụ của người tố cáonhư sau:
“1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.”
c) Tại Điều 37 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, có quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
“1. Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại các Điều 39, 40, 41 và 42 Nghị định này đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động.
2. Quyền và nghĩa vụ khác của người tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.”
d) Tại Điều 39 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, có quy địnhthẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:
“Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.”
e) Tại Điều 21 Quyết định số 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về ban hành quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tại khoản 26 Điều 2 Quyết định số 3668/QĐ-BHXH ngày 22/12/2022 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ban hành kèm theo Quyết định số 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:
“Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh: …
Giải quyết tố cáo hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế trong phạm vi quản lý của mình.”
Từ những quy định nêu trên, bà xem xét, có quyền gửi đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp đến đúng cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo: (1) Về lao động: Thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở; (2) Về Bảo hiểm xã hội: Thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Đồng thời bà nghiên cứu, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định.
Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng trả lời, hướng dẫn cho bà là người lao động được biết để thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định./.
Tôi nộp đơn xin nghỉ việc, Giám đốc Công ty đã ký.
Nhưng trưởng và phó phòng tại bộ phận tôi làm việc không đồng ý đơn xin nghỉ việc của tôi. (Không tuyển người mới hoặc phân công người để tôi bàn giao công việc)
Tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Từ ngày viết đơn đến nay là 45 ngày, vậy bây giờ tôi nghỉ làm thì có đúng luật không, nếu có vướng mắc gì tôi có phải lên giải trình không
và Công ty có chốt sổ bảo hiểm và trả hồ sơ gốc cho tôi không?
Tôi đã gởi mail đến Sở LDDTBXH nhưng chưa có phản hồi giải đáp.
Kính nhờ anh/ chị giải đáp giúp tôi.
Tôi xin cảm ơn!
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời ông/ bà như sau: Tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Và tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Căn cứ quy định nêu trên, người lao động động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.
Bên cạnh đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019.
Khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để ông/bà được biết, thực hiện./.