Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời ông như sau: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 nêu rõ: “Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bị chết … thì thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết ….”. Trường hợp bố ông chết ngày 05/01/2024, theo quy định trên thì bố ông được nhận trợ cấp tháng 01/2024. Qua trao đổi với địa phươngcho biết gia đình ông Nguyễn Quảng đã nhận trợ cấp đến tháng 11/2023 và cháu nội ông Nguyễn Quảng tên là Nguyễn Huyền Ly Na đã nhận trợ cấp tháng 12/2023 và tháng 01/2024; vợ ông là bà Võ Thị Hẹ đã nhận chế độ mai táng phí với số tiền 8 triệu đồng.. Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để ông được biết và liên hệ địa phương để nắm thêm thông tin./.
Tôi nộp đơn xin nghỉ việc, Giám đốc Công ty đã ký.
Nhưng trưởng và phó phòng tại bộ phận tôi làm việc không đồng ý đơn xin nghỉ việc của tôi. (Không tuyển người mới hoặc phân công người để tôi bàn giao công việc)
Tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Từ ngày viết đơn đến nay là 45 ngày, vậy bây giờ tôi nghỉ làm thì có đúng luật không, nếu có vướng mắc gì tôi có phải lên giải trình không
và Công ty có chốt sổ bảo hiểm và trả hồ sơ gốc cho tôi không?
Tôi đã gởi mail đến Sở LDDTBXH nhưng chưa có phản hồi giải đáp.
Kính nhờ anh/ chị giải đáp giúp tôi.
Tôi xin cảm ơn!
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời ông/ bà như sau: Tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Và tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Căn cứ quy định nêu trên, người lao động động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.
Bên cạnh đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019.
Khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để ông/bà được biết, thực hiện./.
Qua nghiên cứu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng trả lời, hướng dẫn bà việc thực hiện quyền của người lao động về khiếu nại, yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và khởi kiện tại Tòa án như sau:
1. Việc thực hiện quyền khiếu nại về lao động
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động
“Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.”
Do đó, ông, bà có thể làm đơn khiếu nại gửi đến người sử dụng lao động để được giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại), nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc ông, bà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người sử dụng lao động thì ông, bà có quyền khởi kiện người sử dụng lao động tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc tiếp tục khiếu nại (lần 2) đến Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính để được xem xét giải quyết.
2. Việc thực hiện quyền khởi kiện tại Tòa án
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động thì ông, bà cũng có quyền làm đơn khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xin trả lời cho bà được biết./.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xin trả lời bạn như sau: Để sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đảm bảo các quy định hiện hành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị anh chị tham khảo một số quy định liên quan đến việc sử dụng lao động nước ngoài như sau: - Điều 151 đến Điều 157 Bộ luật Lao động năm 2019 - Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam - Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Sau khi xác định được người lao động nước ngoài vào làm việc tại Công ty theo trường hợp và hình thức cụ thể nào, anh chị liên hệ với Phòng Chính sách việc làm - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn và thực hiện các thủ tục liên quan để cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xin trả lời bạn được biết./.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xin trả lời bạn như sau: Tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định: “Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này” Như vậy, từ ngày 01/01/2024 các doanh nghiệp trước khi thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì phải thực hiện đăng tuyển trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) (trang https://dvc.vieclamvietnam.gov.vn) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập (ở Đà Nẵng thì đăng tuyển trên trang web http://dichvuvieclamdanang.vn và liên hệ bạn Vũ của Trung tâm dịch vụ việc làm thành phố Đà Nẵng để được hướng dẫn tạo tài khoản và đăng tuyển: số điện thoại 0905499401). Trân trọng !
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận ý kiến của ông về việc đề nghị hỗ trợ kinh phí xây mộ liệt sĩ tại nghĩa trang gia tộc do gia đình quản lý. Theo nội dung ông trình bày: Mộ của ông ngoại ông là Liệt sĩ Trần Phương được xây dựng từ năm 1994 ở Gò Cao; xây bằng vôi xi măng, đang xuống cấp; mộ nằm dưới thấp, tới mùa mưa thì bị ngập nên gia đình có nguyện vọng cải táng về nghĩa trang gia tộc ở Xoài Dú.
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (gọi tắt là Nghị định số 131) và Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (gọi tắt là Nghị định số 75). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời ông như sau:
Tại khoản 2, Điều 10, Nghị định 75 quy định: Mộ liệt sĩ đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ để an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ thì được hỗ trợ một lần kinh phí xây vỏ mộ liệt sĩ. Tại khoản 1, Điều 11, Nghị định số 75 quy mức hỗ trợ xây mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa mộ liệt sĩ áp dụng đối với mộ liệt sĩ đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ (áp dụng cho trường hợp an táng mới trong nghĩa trang liệt sĩ hoặc trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ).
Hiện nay, chưa có quy định hỗ trợ kinh phí xây mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa mộ liệt sĩ tại nghĩa trang dòng họ do gia đình quản lý.
Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời ông được biết, kính chúc ông và gia đình mạnh khỏe./.
"đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng."
2. Nội dung đề nghị được hướng dẫn, giải đáp:
Với các nội dung trên, kính nhờ Cục Thuế Đà Nẵng cho tôi được biết mẹ tôi có thuộc diện người phụ thuộc để tôi được xem xét giảm trừ gia cảnh để tính thuế thu nhập cá nhân không ạ
Tôi xin trân trọng cảm ơn và mong sớm nhận phản hồi từ quý Cục!
Cục Thuế TP. Đà Nẵng nhận được yêu cầu giải đáp thắc mắc qua Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng của độc giả Đoàn Trọng Thịnh về việc đăng ký người phụ thuộc. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy địnhtại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và Nghị định số 65/2013/NDD-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:
- Điểm d.3 khoản 1 Điều 9 hướng dẫn về người phụ thuộc;
- Điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 9 hướng dẫn về điều kiện là người phụ thuộc;
- Điểm g.3 khoản 1 Điều 9 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính) hướng dẫn hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp .
Theo đó, trường hợp độc giả đã nêu có mẹ ruột đang trong độ tuổi lao động (sinh năm 1968) nhưng không có khả năng lao động (đang điều trị bệnh ung thư) và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng; thì mẹ bạn được đăng ký là người phụ thuộc của bạn khi tính thuế TNCN (chỉ được đăng ký người phụ thuộc cho 01 người là đối tượng nộp thuế TNCN).
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm có:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (ung thư).
Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời cho độc giả Đoàn Trọng Thịnh được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế qua số điện thoại: 0236.3823556) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại: Trang Thông tin điện tử của Cục Thuế TP. Đà Nẵng tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn./.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được câu hỏi của ông/bà liên quan đến hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội, sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.”
Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì vậy, trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trường hợp giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để ông/bà được biết, thực hiện./.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được câu hỏi của ông/bà liên quan đến hợp đồng lao động, sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Vì vậy, trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Để đảm bảo quyền lợi của mình, ông/bà có thể liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tầng 20 Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng, số 24 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng, số điện thoại 02363.822022 (Thông qua Phòng Chính sách việc làm) cung cấp các hồ sơ liên quan để được hướng dẫn thực hiện hiện theo quy định pháp luật./.
Hiện nay, người lao động có thể đi làm việc tại Hàn Quốc dưới 2 hình thức
1. Làm việc theo chương trình cấp phép việc làm của Hàn Quốc (chương trình EPS), người lao động phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
+ Từ 18 đến 39 tuổi
+ Không có án tích theo quy định của pháp luật
+ Chưa từng bị trục xuất khỏi Hàn Quốc
+ Nếu đã từng cư trú tại Hàn Quốc theo visa E9 (lao động EPS) hoặc visa E10 (thuyền viên tàu đánh cá) thì thời gian cư trú phải dưới 5 năm
+ Không bị cấm xuất cảnh Việt Nam
+ Không có thân nhân đang cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc
+ Đủ sức khỏe đi làm việc tại Hàn Quốc
+ Không bị mù màu, rối loạn sắc giác
+ Được doanh nghiệp Hàn Quốc sử dụng lao động lựa chọn sau khi tham dự và đạt yêu cầu qua kỳ thi tiếng Hàn do Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức.
2. Làm việc thời vụ theo hình thức hợp tác giữa hai địa phương của Việt Nam và Hàn Quốc: Hiện nay ở Đà Nẵng, có chương trình đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc trong ngành nông nghiệp được kí kết giữa UBND huyện Hòa Vang, Đà Nẵng và huyện Yeongyang, tỉnh Gyeoongsangbuk, Hàn Quốc, người lao động phải đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Những người làm nông nghiệp tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
+ Về Độ tuổi: Độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi. Đối với những người đã từng tham gia Chương trình lao động thời vụ tại Hàn Quốc các năm trước và được chủ vườn đánh giá lao động ưu tú thì không giới hạn độ tuổi (số lượng được chọn không vượt quá 30% tổng số lượng đi mỗi đợt).
+ Công dân thường trú tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án và không thuộc diện cấm không được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật; có đủ sức khỏe để đi làm việc ở nước ngoài (không mắc bệnh truyền nhiễm).
+ Những người không có người quen tại Hàn Quốc.
Như vậy, hai hình thức đi làm việc tại Hàn Quốc (chương trình EPS, chương trình lao động thời vụ) điều yêu cầu người lao động không có người thân quen tại Hàn Quốc.