Cục Thuế TP. Đà Nẵng nhận được câu hỏi trên Cổng thông tin điện tử UBND TP. Đà Nẵng của bà Phan Thị Thơm (độc giả) nội dung liên quan đến thủ tục mua hóa đơn của cơ quan thuế. Cục Thuế TP. Đà Nẵng có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại:
- Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế;
- Khoản 1.aĐiều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng mua hóa của cơ quan thuế;
Do tại câu hỏi của độc giả không nêu rõ nội dung người nộp thuế (NNT) đã thực hiện thủ tục đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế hay chưa nên Cục Thuế trả lời về nguyên tắc như sau: Trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh người nộp thuế (NNT) phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế để sử dụng; trường hợp NNT đã được cấp mã số thuế và thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1.aĐiều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014của Bộ Tài chínhthì liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT để được hướng dẫn thủ tục mua hóa đơn theo quy định, hoặc nghiên cứu khoản 2.a Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014của Bộ Tài chínhđể thực hiện.
Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để bà Phan Thị Thơm được biết, thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử của Cục Thuế TP. Đà Nẵng tại địa chỉ: http://danang.gdt.gov.vn./.
Kính gửi: Công dân Trần Thị Anh Thư
Địa chỉ: 17 Tân An 1, thành phố Đà Nẵng
Ngày 13/7/2020, Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu nhận được Phiếu chuyển số 2484/PC-CT ngày 09/7/2020 về việc chuyển hồ sơ trả lời cho công dân Trần Thị Anh Thư, email: anhthutran3091@gmail.com, địa chỉ: 17 Tân An 1, thành phố Đà Nẵng (Công dân). Nội dung Công dân hỏi liên quan đến việc chuyển địa điểm kinh doanhcủa Công Ty TNHH Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Nhật Thành Vinh; MST: 0401474864từ quận Thanh Khê sang quận Liên Chiểu. Về vấn đề này, Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 12 Thông tư 95/2016/TT- BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:
“1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy .định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.”
Căn cứ Khoản 5, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“…nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty chuyển địa điểm từ quận Thanh Khê sang quận Liên Chiểu (do Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu quản lý) thì Công ty cần đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp Công ty còn số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì thực hiện theo hướng dẫn Khoản 5, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp trong thời gian Công ty làm thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh từ quận Thanh Khê sang quận Liên Chiểu, khi mua hàng hóa, dịch vụ, Công ty nhận hóa đơn ghi địa chỉ bên mua theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu trả lời để Công dân biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ Đội Tuyên truyền Hỗ trợ Người nộp thuế (số điện thoại: 0236.3751432) để được hướng dẫn./.
Xin chào Anh/Chị
Tôi đã biết, ngày 09/4/2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và ngày 24/4/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg Quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.Tôi có những câu hỏi cần được giải đáp thắc mắc
Câu hỏi thứ nhất: Tôi đang làm cho 1 Công ty Bất động sản trên địa bàn quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, vậy lĩnh vực đăng ký kinh doanh có được hưởng trợ cấp dịch COVID-19 không? Và hướng giải quyết như thế nào.Câu hỏi thứ hai: Công ty Bất động sản và tôi đã ký hợp đồng lao động, loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, thời hạn hợp đồng lao động 12 tháng, thời điểm 01/05/2019 - 01/05/2020. Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động đóng các loại bảo hiểm, các khoản thuế... đầy đủ theo quy định của pháp luật, về phía Công ty Bất động sản của tôi không đóng sổ bảo hiểm, cho nên tôi thuộc diện Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực thiện hợp đồng lao đồng hoặc nghỉ việc không hưởng lương 1.800.000đ/tháng hay không? Và nếu tôi không thuộc diện như trên, thì tôi có được hưởng trợ cấp dịch COVID-19 không? Và hướng giải quyết như thế nào?.
Câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời như sau: 1. Theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với các doanh nghiệp thì không có quy định áp dụng riêng đối với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh đối với doanh nghiệp. Do đó trường hợp của bạn hiện nay đang làm việc tại Công ty Bất động sản thì vẫn được xem xét hỗ trợ. 2. Tại Điều 1 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 quy định điều kiện hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: “1. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020. 2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương. 3. Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.” Như vậy, trường hợp của bạn nếu đáp ứng đầy đủ các điện kiện nêu trên thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ áp dụng cho đối tượng thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương với mức hỗ trợ là 1.800.000đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng. Vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để bạn được biết./.
1. Về đối tượng đóng BHXH và trách nhiệm của người sử dụng lao động:
- Vế đối tượng đóng BHXH: Theo quy định tại Khoản a Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018).
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động: Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13: Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội; Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Do đó, trường hợp của Bạn như đã trình bày thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc và trách nhiệm lập hồ sơ để đóng BHXH thuộc về đơn vị sử dụng lao động.
2. Trường hợp đơn vị không đóng BHXH cho Bạn là trái với quy định của pháp luật. Để được giải quyết, Bạn có thể khiếu nại lần đầu đến cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hoặc khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 237 Bộ luật Lao động 2012. Nếu không khiếu nại, Bạn có thể yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản d Điều 201 Bộ luật Lao động 2012. Trường hợp không hòa giải hoặc hòa giải không thành, hoặc hòa giải thành mà các bên không thực hiện thì Bạn có thể khởi kiện trực tiếp ra Tòa án theo Điểm d Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trân trọng./.
Kính gửi:Ông Phạm Văn Cả
Ngày 17/02/2020, Chi cục Thuế Q. Hải Châu nhận được phiếu chuyển số 570/PC-CT ngày 14/02/2020 của Cục Thuế TP. Đà Nẵng về việc trả lời cho hộ kinh doanh Phạm Văn Cả; MST: 8341718412; địa chỉ: K515/9 Hoàng Diệu, P. Hòa Thuận Đông, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng; Nội dung: về việc xuất hóa đơn đối với hộ kinh doanh qua mục “ Dân hỏi – Cơ quan chức năng trả lời” trên Cổng thông tin điện tử của thành phố Đà Nẵng. Vấn đề này, Chi cục Thuế quận Hải Châu có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1.b Điều 11; Khoản 2 Điều 12 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị Định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ qui định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
...
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;”
“Điều 12. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
- Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó...”
Căn cứ quy định trên thì ông Phạm Văn Cả được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số 32A8028713 ngày 22/10/2018 do UBND quận Hải Châu cấp, địa chỉ kinh doanh tại K515/9 Hoàng Diệu, P. Hòa Thuận Đông, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng; ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ sửa chữa và thi công công trình xây dựng. Ngày 25/10/2018, căn cứ vào hồ sơ đề nghị mua đơn (lần đầu), Chi cục Thuế Q. Hải Châu đã bán hóa đơn quyển cho hộ kinh doanh (Hóa đơn bán hàng mẫu 02GTTT3/001, ký hiệu 04AA/18P từ số 31601 đến số 31650). Ngày 7/10/2019, hộ kinh doanh đến mua hóa đơn lần 2, Chi cục thuế thực hiện kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn từ quý 1/2019 đến quý 4/2019 thì phát hiện doanh thu tăng đột biến, cụ thể quý 1/2019: 172.800.000đồng; quý 2/2019: 299.500.000đồng; quý 3/2019: 782.835.000đồng; quý 4/2019 (lần 1): 153.550.000đồng; quý 4/2019 (lần 2): 121.300.000đồng. Kiểm tra việc ghi chép trên hóa đơn bán hàng thì hộ kinh doanh thực hiện xuất hóa đơn cho các doanh nghiệp với nội dung thi công công trình xây dựng, nhân công…Chi cục Thuế Q. Hải Châu đề nghị ông Phạm Văn Cả cung cấp các các hồ sơ có liên quan đến việc xuất hóa đơn như Hợp đồng xây dựng, Biên bản nghiệm thu, Hợp đồng với người lao động (công nhân xây dựng); Chứng từ thanh toán; Bảng thanh toán tiền lương;…nhưng hộ kinh doanh không cung cấp và từ thời điểm đó đến ngày 30/12/2019 hộ kinh doanh không đến cơ quan thuế để mua hóa đơn. Ngày 31/12/2019, ông Phạm Văn Cả nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế và ngày 2/1/2020 Chi cục Thuế Q. Hải Châu ban hành Thông báo số 209/TB-CCT về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế từ ngày 1/1/2020. Như vậy, đến thời điểm hiện nay, mã số thuế 8341718412 của hộ kinh doanh Phạm Văn Cả đã chấm dứt hiệu lực nên không thuộc đối tượng được mua hóa đơn theo qui định tại Khoản 1.b Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Chi cục Thuế Q. Hải Châu trả lời cho hộ kinh doanh được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Chi cục Thuế quận Hải Châu - Đội Tuyên truyền Hỗ Trợ người nộp thuế; Số điện thoại: 0236.3828663 – 0236.2240831./.
Trung tâm Xúc tiến Đầu Tư Thương Mại và Du Lịch Đà Nẵng
Em định thành lập doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy nhưng khi em đi làm thủ tục trên đơn vị cấp giấy phép kinh doanh bảo là em không có chứng chỉ về phòng cháy chữa cháy nên sau khi đi vào hoạt động sẽ bị kiểm tra và bị phạt. Em rất thắc mắc em là giám đốc doanh nghiệp thì em không có chứng chỉ nhưng em đã ký 02 hợp đồng lao động với 02 người có chứng chỉ đủ điều kiện về hoạt động kinh doanh phòng cháy chữa cháy. Em xin hỏi người của đơn vị cấp giấy chứng nhận nói vậy có đúng không, nếu đúng em phải làm sao để hoạt động doanh nghiệp cho hợp pháp. Em cảm ơn!
Hiện nay,Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH- Công an thành phố Đà Nẵng có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an về quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy và Thông tư số 36/2018/TT-BCA ngày 05/12/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an, Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH- Công an thành phố Đà Nẵng đã ban hành quy trình thực hiện thủ tục Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, được đăng tải công khai trên Website của Trang thông tin điện CATP Đà Nẵng (https://catp.danang.gov.vn/thu-tuc-hanh-chinh) và công khai niêm yết trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH- Công an thành phố Đà Nẵng (địa chỉ: 183 Phan Đăng Lưu, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà Nẵng) để thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu và thực hiện.
Cơ quan, tổ chức để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải thực hiện đúng theo yêu cầu sau:
1. Đảm bảo theo quy trình cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy do Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH- Công an thành phố Đà Nẵng ban hành.
2. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy (quy định tại Điều 45 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ):
1. Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy (quy định cụ thể theo Điều 47 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ).
2. Có ít nhất 02 người có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.
3. Có địa điểm hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.
Trân trọng.
Trả lời câu hỏi trên chuyên mục hỏi đáp
Theo công văn đính kèm
Công an TP Đà Nẵng tiếp nhận ý kiến của công dân, chuyển đơn vị chức năng xác minh, xử lý.