Về nội dung này, Sở Giao thông vận tải thông tin đến Công dân như sau:
1. Điều kiện cấp phù hiệu xe tải:
Thực hiện Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, theo đó bắt đầu từ ngày 01/7/2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn thì phải có Phù hiệu xe tải.
Trường hợp của cá nhân thì có 02 phương án để làm hồ sơ cấp Phù hiệu xe Tải:
- Phương án 1: Công dân tự liên hệ UBND cấp quận, huyện để làm Giấy đăng ký kinh doanh Hộ cá thể (đăng ký ngành nghề Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô).
- Phương án 2: Nếu công dân không trực tiếp tự đăng ký kinh doanh thì có thể liên hệ để gia nhập Hợp tác xã (việc này không bắt buộc) để có đủ điều kiện được cấp Phù hiệu xe
Lưu ý: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:
a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;
b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
Do đó, công dân cần căn cứ vào cự ly hoạt động của phương tiện để lựa chọn hình thức Hộ kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường hoặc gia nhập hợp tác xã có quy mô phù hợp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu xe tải gồm
Theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT thì thành phần hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu gồm: “Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu tại Phụ lục số 24 của Thông tư này; Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản; cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh (chỉ áp dụng đối với những xe đề nghị cấp mới phù hiệu). Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vảo thiết bị giám sát hành trình của xe đề nghị cấp phù hiệu”.
Đối với trường hợp như trình bày của ông (bà), hồ sơ gửi Sở GTVT:
(1) Đủ thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT;
(2) Phương tiện đã gắn thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô (có hoạt động và đảm bảo truyền dẫn chính xác, đầy đủ dữ liệu theo quy định (tại điểm b khoản 1 Điều 4 thông tư 09/2015/TT-BGTVT) về Tổng cục đường bộ Việt Nam (kiểm tra trên Website);
(3) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện đề nghị cấp phù hiệu còn thời hạn kiểm định;
Nếu lần kiểm định sau cùng của phương tiện đề nghị cấp phù hiệu kiểm định trước ngày 01/07/2018, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện đề nghị cấp phù hiệu nếu chưa được cơ quan đăng kiểm xác nhận (đánh dấu X) tại mục “Kinh doanh vận tải” và mục “Có lắp thiết bị giám sát hành trình” Sở GTVT vẫn làm thủ tục cấp phù hiệu cho phương tiện theo quy định, nhưng ở lần kiểm định phương tiện chu kỳ tiếp theo doanh nghiệp phải kiểm tra thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe theo quy định;
Nếu lần kiểm định sau cùng của phương tiện đề nghị cấp phù hiệu kiểm định từ ngày 01/07/2018 về sau, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện đề nghị cấp phù hiệu phải được cơ quan đăng kiểm xác nhận (đánh dấu X) tại mục “Kinh doanh vận tải” và mục “Có lắp thiết bị giám sát hành trình”;
Ngoài ra, để biết thêm chi tiết, Quý Công dân có thể liên Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả của Sở GTVT Đà Nẵng để được hướng dẫn (Trung tâm hành chính thành phố, Số 24, Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng).
Vậy, Sở Giao thông vận tải thông tin để Công dân được biết.
Trân trọng !